Thuốc Bigefinib được sản xuất bởi Công ty TNHH BRV Healthcare – Việt Nam với thành phần chính là Gefitinib 250 mg có hiệu quả trong điều trị trên người lớn mắc ung thư phổi tế bào không di căn tiên tiến hoặc di căn.
Trong bài viết này, nhà thuốc AZ xin gửi đến các bạn thông tin chi tiết về thuốc Bigefinib 250mg. Nếu bạn có điều gì thắc mắc hãy gọi ngay đến 0929 620 660 để được tư vấn miễn phí bởi các dược sĩ đại học.
Thông tin cơ bản về thuốc Bigefinib
- Tên biệt dược: Bigefinib
- Thành phần hoạt chất bao gồm: Gefitinib 250 mg
- Dạng bào chế thuốc: Dạng viên nén bao phim
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai 30 viên
- Phân loại thuốc: thuộc nhóm thuốc chống ung thư
Thuốc tương tự: Thuốc Iressa 25mg
Thuốc Bigefinib là thuốc với công dụng gì?
Thuốc Bigefinib 250 được chỉ định đơn độc để điều trị trên người trưởng thành mắc ung thư tế bào phổi không di căn tiên tiến hoặc đã di căn (NSCLC) với các đột biến kích hoạt gen EGFR-TK.
Cần có sự thăm khám và chẩn đoán của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ là một bệnh ung thư phổi mà có các tế bào ác tính (ung thư) được hình thành trong các mô của phổi.
Có một số loại ung thư phổi nhưng không phải là tế bào nhỏ.
Hút thuốc là yếu tố nguy cơ chính và quan trọng của ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Các dấu hiệu của ung thư phổi không tế bào nhỏ bao gồm ho không dứt và khó thở.
Các xét nghiệm kiểm tra phổi được sử dụng để chẩn đoán và phân giai đoạn ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Nếu nghi ngờ ung thư phổi, sinh thiết có thể sẽ được thực hiện.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh (cơ hội hồi phục) và các lựa chọn phương pháp điều trị.
Đối với hầu hết các bệnh nhân bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, các phương pháp điều trị hiện tại không chữa khỏi ung thư.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ là một căn bệnh mà các tế bào ác tính (ung thư) hình thành trong các mô của phổi.
Phổi là một cặp cơ quan thở hình nón trong lồng ngực. Phổi lấy oxy từ môi trường bên ngoài vào cơ thể khi bạn hít vào. Chúng thải ra carbon dioxide , một sản phẩm chất thải của các tế bào trong cơ thể, khi bạn thở ra. Mỗi lá phổi có các phần được gọi là các thùy . Phổi trái có hai thùy. Phổi phải lớn hơn phổi trái một chút và có ba thùy. Hai ống được gọi là phế quản dẫn từ khí quản (khí quản) đến phổi phải và trái. Các nhánh phế quản đôi khi cũng có liên quan đến ung thư phổi . Các túi khí nhỏ gọi là phế nang và các ống nhỏ gọi là tiểu phế quảntạo nên bên trong phổi.
Có một số loại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Mỗi loại ung thư phổi không tế bào nhỏ có các loại tế bào ung thư khác nhau . Các tế bào ung thư của mỗi loại ung thư sẽ phát triển và lây lan theo nhiều cách khác nhau. Các loại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ được đặt tên dựa vào các loại tế bào ung thư được tìm thấy sau khi sinh thiết và cách nhìn của tế bào dưới kính hiển vi:
- Ung thư biểu mô tế bào vảy : Ung thư hình thành ở các tế bào biểu mô lát mỏng, phẳng lót bên trong phổi. Đây còn được gọi là ung thư biểu mô epidermoid.
- Ung thư biểu mô tế bào lớn : Ung thư có thể bắt đầu ở vị trí của các loại tế bào lớn.
- Ung thư biểu mô tuyến : Ung thư bắt đầu trong các tế bào lót các phế nang và tạo ra các chất như chất nhầy .
- Các loại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ khác ít phổ biến hơn là: ung thư biểu mô tuyến , ung thư biểu mô dạng sarcom , ung thư biểu mô tuyến nước bọt , khối u carcinoid và ung thư biểu mô không phân loại.
Hút thuốc là yếu tố nguy cơ chính của bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Bất cứ một yếu tố nào làm tăng khả năng mắc bệnh đều được gọi là yếu tố nguy cơ. Nếu có một yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị mắc ung thư; không có các yếu tố nguy cơ nào không đồng nghĩa với việc là bạn sẽ không bị ung thư. Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng mình có thể có nguy cơ bị ung thư phổi.
Các yếu tố nguy cơ chính của ung thư phổi bao gồm:
- Hút thuốc lá, tẩu hoặc xì gà , bây giờ hoặc trong quá khứ. Đây là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của ung thư phổi. Khi bắt đầu hút thuốc càng sớm, người ta càng hút thuốc thường xuyên, và người hút thuốc càng nhiều năm thì nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi càng cao.
- Tiếp xúc với khói thuốc.
- Tiếp xúc với amiăng, asen, crom, berili, niken, bồ hóng hoặc hắc ín tại nơi làm việc.
- Tiếp xúc với nguồn của tia bức xạ trong bất kỳ trường hợp nào sau đây:
- Xạ trị để điều trị các khổi u ở vú hoặc ngực.
- Radon trong nhà ở hoặc nơi làm việc.
- Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như chụp CT .
- Bức xạ từ bom nguyên tử.
- Sống ở nơi có không khí bị ô nhiễm.
- Có tiền sử gia đình có người mắc bị ung thư phổi.
- Bị nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
- Đang dùng chất bổ sung beta carotene và nghiện thuốc lá nặng.
- Tuổi già là yếu tố nguy cơ chính của hầu hết các loại ung thư. Khả năng mắc bệnh ung thư tăng nhiều lần lên khi bạn già đi.
- Khi hút thuốc lá kết hợp với các yếu tố nguy cơ khác sẽ làm tăng nguy cơ ung thư phổi.
Các dấu hiệu của ung thư phổi không tế bào nhỏ bao gồm ho không dứt và khó thở.
Đôi khi ung thư phổi không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào . Nó có thể được tìm thấy trong quá trình chụp X-quang phổi được thực hiện cho một tình trạng khác . Các dấu hiệu và triệu chứng có thể do ung thư phổi hoặc các bệnh lý khác gây ra. Trao đổi với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ điều nào sau đây:
- Khó chịu hoặc đau ngực.
- Cơn ho không thuyên giảm hoặc trở nên tồi tệ hơn theo thời gian.
- Khó thở.
- Thở khò khè.
- Hiện diện máu trong đờm ( chất nhầy khạc ra từ phổi).
- Khàn tiếng.
- Chán ăn.
- Giảm cân không rõ lý do.
- Cảm thấy rất mệt mỏi.
- Khó nuốt.
- Phù ở mặt và / hoặc tĩnh mạch ở cổ.
Thuốc Bigefinib có tốt không?
Thuốc được dán nhãn mác có dấu chứng nhận chính hang nên khách hàng có thể hàng toàn yên tâm
Thuốc được bán phổ biến ở trên thị trường
Giá thuốc hợp lí không quá cao
Chỉ định của thuốc Bigefinib là gì?
Bigefinib 250 được chỉ định dùng trong: Điều trị ung thư phổi không phải loại tế bào nhỏ mà trước đây đã bị thất bại trong việc dùng hóa trị liệu, hoặc không thích hợp để hóa trị liệu, đang trong giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
Hướng dẫn sử dụng của thuốc Bigefinib
Cách dùng
Thuốc dùng qua đường uống trong hoặc ngoài bữa ăn vào cùng một thời gian mỗi ngày. Nuốt trọn viên thuốc với một lượng nước vừa đủ. Trường hợp không nuốt được có thể phân tán đều viên thuốc trong nước (không có ga). Không nên dùng chất lỏng khác. Không nên nghiền nát viên thuốc, nên thả viên thuốc vào một nửa cốc nước và khuấy cho đến khi viên thuốc được phân tán đều vào nước (có khi mất 20 phút) và uống ngay (trong vòng 60 phút). Tráng cốc với nửa cốc nước và uống luôn. Cũng có thể dùng dịch này qua ống thông mũi – dạ dày.
Liều dùng
Người lớn: Liều khuyến cáo là 1 viên 250 mg, 1 lần mỗi ngày.
Nếu quên 1 liều không uống thuốc thì phải uống bù ngay khi bạn nhớ. Nếu thời gian dưới 12 giờ để uống liều tiếp theo, thì không nên uống bù liều đã quên. Không nên gấp đôi liều (hai liều cùng một lúc) để bù cho liều đã quên.
– Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ em dưới 18 tuổi chưa chứng minh. Chưa có việc sử dụng gefitinib liên quan ở trẻ em trong chỉ định của NSCLC.
– Người suy gan:
Bệnh nhân suy gan từ trung bình đến nặng (có Child –Pugh B hoặc C) do xơ gan làm tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương. Các bệnh nhân này cần được theo dõi sát về tác dụng phụ. Nồng độ thuốc trong huyết tương không tăng nơi các bệnh nhân tăng aspartat transaminase (AST), phosphatase kiềm hoặc bilirubin do di căn gan.
– Người suy thận:
Không cần chỉnh liều nơi bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin > 20 ml/phút, chưa có nhiều dữ liệu về bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 20 ml/phút và cần thận trọng đối với những bệnh nhân này.
– Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều theo tuổi tác bệnh nhân.
– Người có yếu tố CYP2D6 chuyển hóa kém
Không cần chỉnh liều đặc biệt cho các bệnh nhân đã biết có kiểu gen CYP2D6 chuyển hóa kém, nhưng các bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ về các tác dụng phụ.
– Điều chỉnh liều do độc tính:
Nơi các bệnh nhân kém dung nạp bị tiêu chảy hoặc có tác dụng phụ trên da có thể được kiểm soát thành công bằng cách cho tạm ngưng dùng thuốc (khoảng 14 ngày) và sau đó cho dùng thuốc trở lại với liều 250 mg. Trường hợp bệnh nhân vẫn không dung nạp được thì phải ngưng dùng gefitinib và xem xét dùng thuốc thay thế khác.
Sử dụng thuốc Bigefinib cần lưu ý gì?
Lưu ý chung
Đọc kĩ nhãn mác, kiểm tra giấy chứng nhận chính hãng trước khi sửu dụng
Sử dụng đúng liều lượng
Lưu ý dùng Bigefinib cho phụ nữ có thai và cho con bú
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Chưa có dữ liệu nào về việc dùng Gefitinib cho phụ nữ đang trong thai kỳ hoặc cho con bú. Những nghiên cứu trên súc vật thí nghiệm đã chứng tỏ thuốc có độc tính trên hệ sinh sản. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trên súc vật cũng cho thấy gefitinib và các chất chuyển hóa của nó đi vào sữa của chuột thí nghiệm
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản được khuyến cáo là tránh mang thai và phụ nữ đang cho con bú phải ngưng cho con bú khi muốn điều trị bằng Gefitinib.
Lưu ý dùng Bigefinib trên các đối tượng lái xe và vận hành thiết bị máy móc
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy: Đã có nghiên cứu về các triệu chứng mệt mỏi suy nhược cơ thể trong khi điều trị bằng Gefitinib do đó các bệnh nhân có triệu chứng này thì nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy.
Những điều cần thận trọng khi sử dụng thuốc Bigefinib
Những thận trọng trong quá trình sử dụng Bigefinib 250 bao gồm:
Khi bắt buộc phải dùng thuốc, bệnh nhân cần được theo dõi sát xao về tác dụng phụ bất thường hoặc những tác dụng quá mạnh có thể xảy ra.
Phản ứng dị ứng có thể xảy ra ở những người nhạy cảm.
Thông báo với bác sĩ về các loại bệnh mà bạn đang mắc như: các bệnh về mắt, tiêu chảy trầm trọng…
Thận trọng đối với phụ nữ trong thai kỳ hoặc cho con bú.
Không khuyến cáo dùng thuốc này ở trẻ em hoặc trẻ vị thành niên vì chưa có bất cứ nghiên cứu tính an toàn cũng như hiệu quả của thuốc trên nhóm bệnh nhân này.
Chống chỉ định thuốc Bigefinib bao gồm những gì?
Không sử dụng thuốc Bigefinib 250 cho bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc (Gefitinib 250 mg)
Ngoài ra, thuốc cũng không được dùng đối với những bệnh nhân đang được điều trị bằng 2 hoạt chất carboplatin và paclitaxel hoặc bị ung thư phổi tế bào vảy.
Tác dụng phụ thuốc Bigefinib là gì?
Tác dụng phụ thường hay gặp nhất trong quá trình điều trị với thuốc là tiêu chảy và phản ứng ở da (phát ban, mụn trứng cá, da khô và ngứa).
Tác dụng phụ thường xảy ra trong những tháng đầu tiên sử dụng thuốc.
Bệnh phổi kẽ (ILD) đã xuất hiện ở 1,3% bệnh nhân với mức độ khá nặng. Cần theo dõi kỹ bệnh nhân để ngừng thuốc nếu bệnh có diễn biến phức tạp.
Bệnh nhân nếu gặp bất kỳ các dấu hiệu bất thường nào khi sử dụng Bigefinib 250 thì hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được tư vấn và giải quyết kịp thời.
Tương tác với thuốc Bigefinib
Khi sử dụng phối hợp gefitinib với rifampicin (chất được biết là cảm ứng mạnh CYP3A4) trên người tình nguyện khỏe mạnh đã làm giảm 83% diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của gefitinib so với nhóm không dùng rifampicin.
Phối hợp với ranitidine làm tăng kéo dài độ pH dịch vị dạ dày ≥ 5 dẫn đến kết quả làm giảm trị số AUC bình quân của gefitinib là 47% ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Tăng INR và/hoặc các biến cố xuất huyết đã được quan sát ở một vài bệnh nhân dùng warfarin.
Bên cạnh đó, dùng đồng thời gefitinib với itraconazole (chất ức chế CYP3A4), làm tăng 80% trị số AUC trung bình của gefitinib ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Để tránh tình trạng tương tác thuốc, bạn nên liệt kê cho dược sĩ/bác sĩ điều trị biết về những loại thuốc đang dùng như thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng.
Sản phẩm tương tự
Thuốc Geftinat250mg đóng Hộp 30 viên được sản xuất bởi Công ty dược phẩm Natco –Ấn Độ
Thuốc Zufinib 250mg đóng Hộp 10 viên được sản xuất bởi Công ty dược phẩm Zuventus–Ấn Độ
Thuốc Geftib 250mg đóng Hộp 30 viên được sản xuất bởi Công ty Dược phẩm Glenmark- Ấn Độ
Gefticip 250 đóng Hộp 30 viên được sản xuất bởi Công ty dược phẩm Cipla –Ấn Độ
Điều kiện bảo quản thuốc Bigefinib
Bạn nên bảo quản Bigefinib 250 ở nhiệt độ phòng (không quá 30°C, độ ẩm không quá 75%) và tránh ánh sáng trực tiếp lên thuốc.
Dược lực học của thuốc
Gefitinib là một chất ức chế thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì phân tử nhỏ (EGFR) có chọn lọc tyrosine kinase (TKI) được phê duyệt để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển với các đột biến của EGFR nhạy cảm với gefitinib. Gefitinib được chuyển hóa ở gan bởi các enzym cytochrom P450 (CYP), chủ yếu là CYP3A4. Do đó, nó dễ bị tương tác thuốc-thuốc với bất kỳ loại thuốc dùng chung nào, và nó đã được biết là chất ức chế hoặc cảm ứng enzym CYP450. Cần theo dõi việc áp dụng gefitinib trên lâm sàng để đảm bảo hiệu quả và ngăn ngừa các phản ứng có hại.
Gefitinib (4-Quinazolinamine, N – (3-chloro-4-fluorophenyl) -7-methoxy-6- [3-4-morpholin) propoxy], ZD1839, Iressa ™ Astra Zeneca, Inc., London, UK) là một anilinoquinazoline tổng hợp, có sẵn bằng đường uống, trọng lượng phân tử thấp (447 kDa), với công thức phân tử C 22 H 24 ClFN 4 O 3 Gefitinib ức chế chọn lọc hoạt động tyrosine kinase nội bào của EGFR bằng cách liên kết cạnh tranh tại vị trí ATP được bảo tồn cao của tyrosine vùng kinase, ức chế quá trình phosphoryl hóa EGFR và các con đường dẫn truyền tín hiệu xuôi dòng
Dữ liệu dòng tế bào NSCLC và dữ liệu xenograft phát hiện ra rằng liều gefitinib ức chế sự tăng sinh tế bào và sự phát triển của khối u, đồng thời làm tăng tác dụng gây độc tế bào của hóa trị hoặc xạ trị, không phụ thuộc vào mức độ biểu hiện EGFR. Hiệu quả trong các mô hình NSCLC kháng hóa trị cũng đã được chứng minh.
Trong các nghiên cứu pha I về dùng gefitinib hàng ngày liên tục, liều tối đa có thể dung nạp (MTDs) là 800 và 1000 mg / ngày; tuy nhiên, hoạt tính chống khối u và tác dụng sinh học có thể chứng minh được rõ ràng ở liều thấp hơn nhiều. Phân tích các dấu hiệu dược lực học ở da bình thường trước và sau 28 ngày điều trị cho thấy ức chế phosphoryl hóa EGFR và các con đường tín hiệu xuôi dòng ở liều thấp tới 150 mg / ngày. Trong các nghiên cứu Ý tưởng giai đoạn II, nồng độ EGFR của khối u không tương quan với phản ứng với gefitinib. Các nghiên cứu dược lực học cho thấy tác dụng chống khối u của gefitinib là kết quả của sự điều hòa / tích tụ gây ra do phong tỏa của các chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin, p27 kip1 hoặc p21 cip1 / waf1và protein u nguyên bào võng mạc ở dạng chưa được phosphoryl hóa, dẫn đến bắt giữ chu kỳ tế bào pha G1. Điều hòa giảm đồng thời các yếu tố tăng trưởng bao gồm VEGFR, yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi cơ bản (bFGF) và yếu tố tăng trưởng biến đổi-alpha (TGF-α) cũng đã được quan sát.
Dược động học của thuốc
Các nghiên cứu dược động học của gefitinib liều đơn đã được thực hiện ở cả người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân có khối u rắn. Gefitinib được hấp thu tương đối chậm, với nồng độ đỉnh trong huyết tương (C max ) xảy ra sau 3 – 7 giờ sau khi dùng. Sinh khả dụng theo đường uống là tương tự ở cả người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân ung thư và không bị thay đổi đáng kể bởi sự hiện diện của thức ăn. Động học tuyến tính phụ thuộc vào liều đã được chứng minh, với sự gia tăng AUC và C max tương quan với việc tăng nồng độ thuốc, lên đến 700 mg. Đã quan sát thấy sự thay đổi giữa các cá nhân đáng kể trong AUC và C max , với sự khác biệt lên tới 15 lần giữa các cá thể. Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 10 ngày kể từ ngày dùng thuốc, với gefitinib được phân bố rộng khắp cơ thể (thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là 1400 lít) sau khi tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư. Gefitinib được ưu tiên tập trung trong mô khối u trong các mô hình xenograft ở các mức trên cần thiết để ức chế hoàn toàn quá trình phosphoryl hóa EGFR. Tương tự, ở cả NSCLC và bệnh nhân ung thư vú, sự xâm nhập vào khối u của gefitinib luôn cao hơn nồng độ tương ứng trong huyết tương.
Gefitinib trải qua quá trình chuyển hóa rộng rãi ở gan, chủ yếu là bởi isozyme 3A4 cytochrome P450 biểu hiện (CYP3A4) và ở mức độ thấp hơn nhiều là CYP3A5 và CYP2D6. Năm chất chuyển hóa đã được xác định trong phân người. Trong số này, O Desmethyl gefitinib (M523595) là chất chuyển hóa chính có mức phơi nhiễm tương đương với gefitinib. Vì CYP3A4 được biểu hiện khác nhau trong gan người, điều này có thể giải thích cho sự thay đổi giữa các cá nhân về dược động học.
Ở những người tình nguyện nam khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời rifampicin gây cảm ứng CYP3A4 làm giảm đáng kể 83% AUC, trong khi chất ức chế itraconazole làm tăng AUC lên 78%, do đó làm tăng tiếp xúc với gefitinib. Không có sự thay đổi rõ ràng nào trong hồ sơ an toàn của gefitinib do kết quả của việc dùng chung thuốc và do đó, điều chỉnh liều thường không được khuyến cáo.
Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của Gefitinib nhanh chóng, với thời gian bán thải trung bình (t 1/2 ) là ≤ 48 giờ . Thải trừ chủ yếu qua phân (86%), thải trừ thuốc và chất chuyển hóa qua thận chỉ chiếm dưới 4% liều dùng.
Mua thuốc Bigefinif 250mg ở đâu uy tín Hà Nội, HCM
Mua thuốc Bigefinif 250mg ở đâu? Thuốc Bigefinif 250mg hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Bigefinif 250mg chính hãng, uy tín:
Bạn có thể mua thuốc Bigefinif 250mg chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
Cơ sở Hà Nội
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
Cơ sở Hòa Bình
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải)
Cơ sở 3: Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)
Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: