Liệu bạn đã nghe đến cụm từ chênh lệch tỷ giá chưa? Bạn có hiểu nó nghĩa là gì? Và nó liên quan đến những việc gì? Nếu như bạn vẫn còn thắc mắc thì bài viết “chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện” của chúng tôi sẽ giải đáp giúp bạn.
Chênh lệch tỷ giá là gì?
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là sự chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc là quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo một tỷ giá hối đoái khác nhau.
Những trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái là:
- Chênh lệch tỷ giá đối hoái đã thực hiện: thực tế mua bán, trao đổi và thanh toán các loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ
- Chênh lệch tỷ giá đối hoái chưa thực hiện: đánh giá lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ngay tại thời điểm lập báo cáo tài chính
- Chuyển đổi Báo cáo tài chính đã được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Những loại tỷ giá hối đoái (được gọi tắt là tỷ giá)
Các doanh nghiệp có nghiệp vụ về kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải thực hiện ghi sổ kế toán và tạo Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất như là Đồng Việt Nam, hoặc các đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam sẽ phải dựa vào:
- Tỷ giá giao dịch thực tế;
- Tỷ giá ghi sổ kế toán.
Khi xác định nghĩa vụ thuế như kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thì các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thuế.
Làm sao để xác định tỷ giá giao dịch thực tế?
Khi lập báo cáo tài chính, tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá do ngân hàng thương mại nơi công ty có giao dịch công bố thường xuyên có giao dịch (theo quyết định của công ty) với nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của các ngân hàng thương mại thường xuyên thực hiện giao dịch khi doanh nghiệp thành lập. Báo cáo tài chính. Đối với ngoại tệ gửi ngân hàng, tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm đánh giá lại là tỷ giá mua vào của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.
- Trong đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ trong tỷ giá giao dịch thực tế là nợ phải trả: là tỷ giá mua bán ngoại tệ khi ngân hàng thương mại lập báo cáo tài chính;
- Các đơn vị trong nhóm được sử dụng chung tỷ giá quy định của công ty mẹ (phải sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để có thể đánh giá lại những khoản mục tièn tệ có gốc ngoại lệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ.
Nguyên tắc để xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Đây là những tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc những khoản nợ phải được trả bằng ngoại tệ. Những khoản mục đó có thể bao gồm:
- Tiền mặt, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ, các khoản tương đương tiền;
- Nợ phải trả có gốc ngoại tệ, các khoản nợ phải thu, ngoại trừ:
Những khoản đã trả trước cho người bán và những khoản chi phí trả được trước bằng ngoại tệ. Nếu có bằng chứng chắc chắn tại thời điểm báo cáo rằng người bán không thể cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, công ty sẽ phải thu hồi các khoản ứng trước bằng ngoại tệ và các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Các khoản người mua thanh toán trước và những khoản doanh thu được nhận trước bằng ngoại tệ. Nếu có bằng chứng chắc chắn trong báo cáo về việc công ty không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và cần trả lại khoản tiền ứng trước bằng ngoại tệ cho người mua thì khoản tiền đó được coi là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Các khoản cho vay và mọi hình thức cho vay đều có quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ.
- Tiền gửi, tiền gửi và tiền ký quỹ có quyền rút ngoại tệ; tiền ký quỹ, tiền gửi phải được trả lại bằng ngoại tệ.
Kế toán trong chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
Kế toán xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ
Khi lập báo cáo tài chính, kế toán sẽ đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ dựa vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:
- Nếu có lãi tỷ giá hối đoái thì ghi như sau:
Nợ TK 1112, 228, 131, 136, 138, 1122, 128, 331, 341, …
Có TK 413: chênh lệch về tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái thì ghi như sau:
Nợ TK 413: chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có các TK 1112, 136, 138, 331, 1122, 128, 228, 131, 341, …
Kế toán xử lý các chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ: Kế toán kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (căn cứ vào số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ, Có TK 4131) vào Báo cáo tài chính. Các khoản chi phí (trong trường hợp lỗ tỷ giá hối đoái) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) xác định hiệu quả kinh doanh:
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái để đánh giá lại tài chính cuối năm vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413: chênh lệch về tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính (nếu là lãi tỷ giá hối đoái).
- Đánh giá lại cuối năm kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635: chi phí tài chính
Có TK 413: chênh lệch về tỷ giá hối đoái (4131).
Hạch toán chênh lệch tỷ giá giữa các doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn đăng ký thực hiện các dự án, nhiệm vụ trọng điểm quốc gia liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng trong thời kỳ trước hoạt động
Đơn vị này áp dụng tất cả các quy định về tỷ giá hối đoái và các chuẩn mực kế toán giống như các công ty khác, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Lãi tỷ giá hối đoái ghi nhận tại thời điểm phát sinh được ghi có vào tài khoản 413-chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Xác nhận lỗ tỷ giá hối đoái khi nó xảy ra và ghi vào Nợ TK 413-chênh lệch tỷ giá hối đoái;
Khi doanh nghiệp khai trương, kế toán kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.
Số chênh lệch tỷ giá còn lại sẽ được xử lý trên tài khoản 242-Chi phí trả trước và tài khoản 3387-Chênh lệch tỷ giá hối đoái còn lại của thu nhập chưa thực hiện:
- Doanh nghiệp chưa chia hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong kỳ hoạt động trước (TK 242 trước ngày thông báo này có hiệu lực) phải chuyển toàn bộ lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí và chi phí tài chính để xác định kết quả hoạt động hiện tại.
Doanh nghiệp phân phối thiếu lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái của kỳ trước hoạt động (TK 3387 trước khi Thông báo này có hiệu lực) phải chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào thu nhập hoạt động tài chính để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết luận
Trên đây là một số thông tin về chênh lệch tỷ giá và chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện, mong rằng chúng sẽ có ích với bạn trong tương lai.